Khái niệm thặng dư vốn cổ phần không còn quá xa lạ gì đối với những bạn thường xuyên tìm hiểu về kinh tế nhưng nó lại khá là mơ hồ với hầu hết chúng ta. Chính vì thế ở bài viết này chúng tôi sẽ đi tìm hiểu chi tiết những khái niệm liên quan đến thặng dư vốn cổ phần.
Thặng dư vốn cổ phần là gì?
Thặng dư vốn cổ phần, thường được dùng để chỉ phần thặng dư thu được sau khi phần cổ phiếu phổ thông được bán với giá cao hơn mệnh giá của nó. Thặng dư vốn cổ phần được tính gồm vốn chủ sở hữu hoặc giá trị ròng. Như thế mới có thể phân biệt là vốn cổ phần hay lợi nhuận giữ lại.
Trước đây, tài khoản vốn trả trước tính trên cổ phiếu phổ thông và tài khoản trả phí tính trên cổ phiếu phổ thông được gọi là vốn cổ phần thặng dư. Hầu hết các bảng cân đối kế toán ngày nay đều chuyển sang gọi thành thặng dư vốn đã thanh toán hoặc vốn đã thanh toán [vượt quá mệnh giá].
Có thể suy ra:
- Thặng dư vốn cổ phần là phần thặng dư còn lại sau khi cổ phiếu phổ thông được bán với giá cao hơn mệnh giá gốc của nó.
- Thặng dư vốn cũng có thể xảy ra do tiền thu được từ cổ phiếu được mua lại và sau đó bán lại hoặc từ cổ phiếu được tặng.
- Thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại đều là các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu nhưng khác nhau về cơ bản.
- Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trả phần trăm cổ tức cho các cổ đông.
Ví dụ về thặng dư vốn
Hãy xem xét ví dụ trong đó một công ty bán 1000 cổ phiếu của cổ phiếu phổ thông của mình với giá 100 đô la cho mỗi cổ phiếu, tổng số tiền thu được là 100.000 đô la (1000 cổ phiếu x 100 đô la). Mệnh giá cổ phiếu phổ thông là 20 đô la cho mỗi cổ phiếu (tổng số tiền thu được từ cổ phiếu phổ thông = 20.000 đô la). Do đó, thặng dư vốn hoặc vốn góp thêm là 80.000 đô la (100.000 đô la – 20.000 đô la). Hai mươi nghìn đô la sẽ được ghi vào tài khoản Cổ phiếu phổ thông của bảng cân đối kế toán và 80.000 đô la được ghi vào tài khoản Vốn trả góp bổ sung của bảng cân đối kế toán.
Quy định về thặng dư vốn cổ phần
Vấn đề hạch toán
Khoản tiền chênh lệch từ hoạt động mua bán cổ phiếu với giá trị thấp hoặc cao hơn mệnh giá được công bố tại công ty vẫn sẽ được hạch toán ở tài khoản vốn thặng dư cổ phần. Những khoản tiền chênh lệch này sẽ không được gộp vào hoạt động các khoản thu nhập của công ty.
Thuế sẽ không bị tính
Phần thặng dư vốn cổ phần sẽ không phải tính thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng cũng như là thuế thu nhập doanh nghiệp
Chênh lệch bị giảm
Trong số các hoạt động của công ty, sẽ có những trường hợp mà công ty phải bán cổ phiếu dù là mới phát hành với giá trị nhỏ hơn lúc đầu niêm yết trên cổ phiếu. Phần chênh lệch giảm lúc này sẽ xuất hiện trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch sẽ không được tính trong mục chi phí. Mà vì thế sẽ dùng khoản thặng dư vốn cổ phần để bù đắp vào khoản chênh lệch đó. Nếu mà khoản thặng dư vốn vẫn chưa đủ so với khoảng chênh lệch giảm, bộ phận kế toán sẽ sử dụng tính thêm phần lợi nhuận sau thuế và số tiền thu các quỹ của Công ty.
Tăng vốn cổ phần
Một vài tình huống khác, công ty cũng cần tăng vốn hoạt động của mình lên ví dụ như:
- Vốn điều lệ sẽ được tăng bằng cách kết chuyển khoản thặng dư từ vốn cổ phần sang. Doanh nghiệp phải đủ điều kiện về sự chênh lệch giữa giá bán và vốn trong quỹ cổ phiếu
- Xét số lượng cổ phiếu bán ra, kêu gọi vốn bằng việc mua thêm cổ phiếu, công ty sẽ bán ra lượng cổ phiếu nhất định.
- Nhưng không phải lúc nào phát hành xong là công ty sẽ bán hết số lượng cổ phiếu, nhất là đối với công ty còn non trẻ, chưa có vụ thế. Điều cần làm lúc này đó là tăng vốn điều lệ của công ty dựa vào sự chênh lệch giữa giá phát hành và giá bán.
Vậy là qua bài viết trên chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu những vấn đề liên quan đến thặng dư vốn cổ phần. Mong rằng bạn sẽ hài lòng với những thông tin đó.